Các ngành, các cấp từ huyện đến cơ sở có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả. Các phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá”, “Gia đình hiếu học”, “Gia đình sức khoẻ”, “Gia đình không có người vi phạm pháp luật”…được triển khai rộng khắp và được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn hoá ngày càng tăng. Nhiều gia đình có sự quan tâm chăm lo đến các thành viên trong gia đình, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ngày càng giảm, số người già có tuổi thọ ngày càng cao, phụ nữ được tôn trọng, đối xử bình đẳng. Các chính sách đền ơn đáp nghĩa, giảm nghèo, giải quyết việc làm, kế hoạch hoá gia đình và sự quan tâm hổ trợ của xã hội trong các hoạt động đời sống, sản xuất đã giúp nhiều gia đình khó khăn có điều kiện vươn lên, thoát nghèo, tiến bộ, hạnh phúc, theo kịp sự phát triển chung của xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Tuy nhiên, tình hình gia đình trên địa bàn huyện vẫn còn một số khó khăn, hạn chế. Một số giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam đang có dấu hiệu bị xem nhẹ; mối quan hệ giữa các thế hệ, các thành viên trong gia đình có lúc, có nơi bị phai nhạt dần. Tình trạng gia đình có thành viên vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra; một số gia đình thiếu trách nhiệm trong chăm sóc người già và trẻ em, đối xử thô bạo với phụ nữ, quản lý, giáo dục con cái còn lỏng lẻo. Tình trạng ly thân, ly hôn có dấu hiệu đáng lo ngại; nạn tảo hôn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa khắc phục được. Đời sống kinh tế của nhiều gia đình còn gặp khó khăn.
* Nguyên nhân tồn tại, yếu kém trên, trước hết do nhận thức của cấp ủy, chính quyền các cấp chưa đầy đủ, sâu sắc về công tác gia đình nên chưa tập trung đúng mức cho công tác này. Bộ máy tổ chức hoạt động công tác gia đình từ huyện đến cơ sở còn nhiều bất cập. Sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể chưa đồng bộ. Một bộ phận gia đình chưa nhận thức về xây dựng gia đình “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, còn mang nặng tư tưởng, hủ tục lạc hậu.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2015:
I. Mục tiêu chung:
Tiếp tục thực hiện xây dựng gia đình theo 4 chuẩn mực “no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” và phát triển gia đình bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
II. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ “Gia đình văn hóa”, “Gia đình sức khoẻ”, “Gia đình hiếu học”, “Gia đình không có người vi phạm pháp luật” đạt từ 85- 90% trở lên.
- 80% người cao tuổi được chăm lo, phụng dưỡng chu đáo; tất cả trẻ em trong độ tuổi được đến trường; trẻ em suy dinh dưỡng giảm dưới 12%; trên 90% phụ nữ được chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- 90% gia đình trở lên được tiếp nhận các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước liên quan đến gia đình; hạn chế thấp nhất tỷ lệ ly hôn, tảo hôn, bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức về hôn nhân và gia đình đạt 80% trở lên.
- Có từ 95- 98% hộ gia đình sử dụng điện, nước sinh hoạt hợp vệ sinh và hố xí hợp vệ sinh. Nâng cao mức sống cho từng hộ gia đình, phấn đấu thu nhập bình quân đầu người 1.100 USD; không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới dưới 5%.
III- Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền đối với công tác gia đình. Cần phải nhận thức sâu sắc gia đình là tế bào của xã hội, có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của xã hội, là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà.
Trên cơ sở đó xây dựng chủ trương, kế hoạch công tác xây dựng gia đình phù hợp, thiết thực trong từng năm, từng giai đoạn để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả việc thực hiện công tác gia đình.
2- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công tác tuyên truyền phải đi vào từng tổ chức cơ sở và từng thành viên gia đình thông qua Mặt trận và các đoàn thể; chú trọng phổ biến nội dung các kiến thức phổ thông trong đời sống và sản xuất, những kỹ năng sống trong thời kỳ hội nhập quốc tế để chủ động phòng chống sự xâm nhập các tệ nạn xã hội vào gia đình, đồng thời kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
3- Ngoài việc xác định các gia đình có đời sống khó khăn, các cấp uỷ chỉ đạo phối hợp rà soát thống kê, xác định các gia đình có thành viên thường xuyên vi phạm pháp luật, ngược đãi, bạo hành, bài bạc, ma tuý, thiếu kiến thức, con em bỏ học…để có biện pháp tuyên truyền giáo dục, hỗ trợ các hộ gia đình phấn đấu khắc phục, xây dựng đời sống văn hoá, ứng xử tốt với các thành viên trong gia đình và đoàn kết gắn bó với cộng đồng.
4- Chính quyền các cấp tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phục vụ cho phát triển kinh tế gia đình bền vững. Trong đó ưu tiên, hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo, gia đình dân tộc thiểu số, gia đình đang sinh sống ở vùng khó khăn; đồng thời thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và các nhu cầu thiết thực về đời sống như điện, nước sạch, các hoạt động vui chơi giải trí, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục…tạo điều kiện cho các gia đình có điều kiện phát triển ổn định và bền vững.
5- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Trong đó chú trọng xây dựng, bổ sung hệ thống tiêu chí “Gia đình văn hoá” giai đoạn 2011- 2015 phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đồng thời phải có ý nghĩa thiết thực với đời sống nhân dân. Quá trình thực hiện cần chú trọng việc xây dựng, nhân rộng và phát huy các mô hình “Gia đình văn hóa” trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
6- Củng cố, kiện toàn, nâng chất lượng hoạt động của tổ chức bộ máy phụ trách công tác gia đình từ huyện đến cơ sở; gắn tập huấn, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác cho cán bộ phụ trách công tác gia đình; đồng thời cân đối kinh phí từ ngân sách hỗ trợ hàng năm, đáp ứng yêu cầu hoạt động của công tác gia đình.
Phát huy đúng mức vai trò và trách nhiệm của đội ngũ làm công tác gia đình trong công tác tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác gia đình đạt kết quả.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Cấp uỷ các xã, thị trấn tiếp tục tổ chức quán triệt sâu kỹ Chỉ thị 49, ngày 21/2/2005 của Ban Bí thư Trung ương; Kế hoạch số 45, ngày 19/09/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chương trình hành động này trong toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời xây dựng chương trình hành động cấp mình để lãnh đạo triển khai thực hiện.
- UBND huyện căn cứ Chương trình hành động này xây dựng kế hoạch về công tác gia đình giai đoạn 2011- 2015; đồng thời chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin huyện, các ngành có liên quan, UBND các xã, thị trấn cụ thể hoá thành kế hoạch cấp mình để tổ chức thực hiện.
- Ban Tuyên giáo Huyện ủy phối hợp với phòng Văn hóa và Thông tin huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện Chương trình hành động này ở các cấp, các ngành; thường xuyên báo cáo kết quả để Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo.