Diện tích canh tác tăng 2,2% (912ha); hệ số sử dụng đất cây hàng năm đạt 1,25 lần, tăng 0,3 lần. Diện tích tưới chủ động 73,6% tăng 3,2%. Các loại cây trồng chuyển đổi đa dạng. Diện tích canh tác lúa giảm 2.500ha và giữ ở mức ổn định 10.500ha. Sản lượng lương thực bình quân hàng năm 135.000tấn, vượt chỉ tiêu 4%. Cây trồng lợi thế tiếp tục phát triển, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá tập trung ngày càng lớn. Nổi bật là cây thanh long tăng nhanh, hiện có 4.500ha, gấp 3 lần so với năm 2005. Cây cao su 1.060ha, trong đó trồng mới 816ha, chủ yếu ở vùng cao. Vùng mía nguyên liệu được khôi phục và mở rộng 1.100ha. Vùng cây cà phê 1.113ha, sầu riêng 370ha ở Đa Mi. Cây rau, màu các loại, dưa hấu ăn trái tiếp tục phát triển trên chân ruộng lúa nước ở các xã Hồng Sơn, Hàm Đức, Phú Long, Hàm Phú, Hàm Trí…Cây ca cao được trồng thử nghiệm 43ha ở xã Đa Mi, La Dạ, Thuận Hoà. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất được đẩy mạnh, nhất là khâu giống, thời vụ, phòng trừ dịch bệnh…Cơ giới hoá các khâu làm đất, vận chuyển, ra hạt đạt trên 90%, khâu thu hoạch lúa đạt 35%. Đang tích cực triển khai qui trình sản xuất VietGAP đối với cây thanh long. Giá trị sản xuất bình quân trên 1ha canh tác đạt 47,2 triệu đồng.
Chăn nuôi phát triển khá, trong đó bò tăng 6%, heo tăng 23,6% so tổng đàn, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp tăng từ 31% lên 32%. Gần đây một số dự án chăn nuôi heo theo hướng công nghiệp đang triển khai thực hiện.
Đến năm 2015, nông nghiệp ở huyện Hàm Thuận Bắc vẫn là ngành kinh tế quan trọng hàng đầu trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp-công nghiệp-dịch vụ. Nhiệm vụ chủ yếu là ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện với chất lượng và hiệu quả ngày càng tăng, tập trung phát triển mạnh 4 cây và 2 con chủ lực, có lợi thế là lúa, thanh long, cao su, mía và con bò, heo và đa dạng hoá cây trồng con nuôi theo nhu cầu thị trường. Cây lương thực, bố trí ổn định diện tích canh tác lúa 10.500ha ở những khu vực chủ động tưới để thâm canh tăng năng suất, trong đó qui hoạch vùng lúa chất lượng cao và sản xuất lúa giống từ 800-1.000ha, đồng thời phát triển mạnh cây bắp lai ở những vùng thích hợp. Cây thanh long trồng mới 1.500ha theo qui hoạch. Cây cao su trồng mới 3.000ha chủ yếu là vùng cao. Phát triển mạnh vùng mía nguyên liệu ở những nơi phù hợp. Đến năm 2015, tạo vùng sản xuất hàng hoá tập trung qui mô lớn tạo: thanh long 6.000ha, cao su 4.000ha, mía 2.000ha, xem đây là chương trình trọng tâm số 1, tạo sự đột phá trong sản xuất nông nghiệp, trong đó cây thanh long phát triển theo tiêu chuẩn VietGap; tăng cường hợp tác hỗ trợ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tăng xuất khẩu cả sản lượng và giá trị; cây cao su phát triển chủ yếu từ các dự án và kinh tế; hướng tới tổ chức chế biến tại chỗ sau năm 2015. Giữ ổn định và phát triển có chất lượng cây ăn quả và cà phê ở xã Đa Mi. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, khuyến khích nuôi bò, heo theo hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng hoá khối lượng lớn, nâng giá trị chăn nuôi chiếm 34% trong giá trị nông nghiệp. Phấn đấu nâng giá trị sản xuất bình quân trên 1ha canh tác trên 60 triệu đồng vào năm 2015.